Tổn áp của hệ thống quạt

Mục đích tính tổn áp của hệ thống quạt

Mục đích tính tổn áp là để chọn quạt thích hợp. Tổn áp thường bao gồm 4 thành phần sau:

1/ tổn áp trong đường ống,

2/ tổn áp cục bộ,

3/ tổn áp thiết bị đầu vào - ra

4/ tổn áp do vật liệu của các quá trình nếu có ( như bề dày lớp hạt trong sấy)

Tổn áp trong ống của hệ thống quạt.

Tổn áp cục bộ trongtổn áp của hệ thống quạt

Do dòng khí gặp thay đổi tiết diện, đổi hướng chảy, hoặc  phân dòng. 

Các sách về cơ lưu chất thường liệt kê đủ.  Sau đây trích dẫn vài trường hợp thường gặp:

Tổn áp qua thiết bị đầu vào – ra trong tổn áp của hệ thống quạt

Trước và sau quạt thường có các lưới lọc nhằm làm sạch khí, các bộ trao đổi nhiệt (TĐN) nhằm làm mát hoặc nung nóng không khí, cần lưu ý chọn lựa diện tích làm việc đủ lớn để gió có vận tốc thấp có số Re nhỏ: chảy tầng nhằm giảm trở lực. Nên chọn tổng diện tích của lưới vải lọc bụi lớn nhằm giảm tổn áp với vận tốc gió từ 1-2m/ph; tổn áp là hàm bậc nhất

∆p = K* Qvới K là hệ số tùy theo lưới lọc.

Trở lực của lưới còn phụ thuộc kích cỡ hạt bụi và thời gian sử dụng, làm sạch.

Với các bộ TĐN hoặc tấm làm mát (cooling pad) nên chọn vận tốc gió từ 0,5 - 2,5m/s có trở lực từ 10-30Pa tùy theo nhà sản xuất. Cần chính xác hơn nên tra cứu cụ thể các thông số từ nhà cung cấp.

Ngoài ra các cyclon lắng lọc cũng thường được sử dụng, tùy theo yêu cầu lắng lọc với các kích cỡ hạt bụi khác nhau với hiệu suất lắng từ 80 - 95% thường có trở lực từ 400 – 700Pa. Tra cứu các sổ tay để chọn cyclon phù hợp hoặc tính toán thiết kế tùy yêu cầu.

Tổn áp qua sàn lỗ (Henderson, 1943; theo Brooker et.al.) trong tổn áp của hệ thống quạt

 

Tổn áp qua lớp hạt  trong tổn áp của hệ thống quạt

Gọi:  Vm =  vận tốc bề mặt lớp hạt (superficial velocity),  m/s 

               =  Lưu lượng gió / Tiết diện lớp hạt thẳng góc với dòng không khí. 

 

Giản đồ Shedd biểu diễn quan hệ tổn áp qua lớp hạt tính trên 1m lớp hạt ∆phat Giản đồ tập hợp hơn 15 loại nông sản, mỗi loại biểu thị bằng một phương trình hồi qui.

 

 

√  Cách đổ hạt vào bị nén chặt:  Hạt bị nén, ∆p tăng.

Bù trừ bằng cách nhân ∆phat tính từ đồ thị Shedd  với hệ số tính đến các yếu tố trên.

Thực ra, đồ thị Shedd chỉ tổng kết số liệu ở nước ngoài.  Khi nghiên cứu sâu sẽ thấy một số

khác biệt do vật liệu địa phương.  Ví dụ:  với lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long, mức sai

lệch tương đối giữa công thức tính của Shedd và số đo thực nghiệm nằm trong khoảng 3-12% với lúa có ẩm độ 14%, nhưng khác biệt lớn tới mức 75-90 % lúa ẩm độ cao 29%.  Cả hai trường hợp, Shedd đều tính cao hơn thực tế  (Hình 21).

 

Click video để xem thêm thông tin về Tập đoàn quạt Rosenberg

 

<iframe allow="accelerometer; autoplay; encrypted-media; gyroscope; picture-in-picture" allowfullscreen="" frameborder="0" height="315" src="https://www.youtube.com/embed/RMj_lBZ-fyY" width="560"></iframe>

Cần tư vấn về kỹ thuật hay cần thêm thông tin về sản phẩm quạt thông gió Rosenberg, Quý Khách vui lòng liên hệ (+084) 2838994452 hoặc (+084) 917 1868 01 hoặc email đến  info@rosenberg.com.vn